Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về việc xem xét và quy định việc thu hồi đất nông nghiệp khi nó hết hạn sử dụng, và xem liệu điều này có ảnh hưởng đến người sử dụng đất hay không.
1. Nhà nước quyết định thu hồi đất trong trường hợp nào?
Theo quy định tại Điều 16 Luật Đất đai 2013, chúng ta có thể thấy rằng Nhà nước đã đặt ra các quy định cụ thể liên quan đến việc thu hồi đất, đây là một vấn đề rất quan trọng và cần phải được hiểu rõ hơn. Để hiểu rõ hơn về điều này, chúng ta cần phải tìm hiểu kỹ hơn về những trường hợp mà Nhà nước quyết định thu hồi đất.
Điều quan trọng cần nhớ ở đây là các trường hợp mà Nhà nước quyết định thu hồi đất không chỉ đơn thuần là mục đích quốc phòng, an ninh, mà còn bao gồm cả mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia và công cộng. Điều này cho thấy sự tập trung của Nhà nước đối với việc quản lý đất đai sao cho phù hợp với cả hai mục tiêu này, là một nhiệm vụ phức tạp và cần được thực hiện một cách thận trọng.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 64 của cùng Luật, chúng ta còn có thể thấy rằng việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai cũng rất đa dạng và phức tạp. Chúng ta có thể nhận thấy rằng việc sử dụng đất không đúng mục đích đã được giao, việc hủy hoại đất cố ý, việc sử dụng đất không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền… tất cả đều là những trường hợp mà có thể dẫn đến việc thu hồi đất theo quy định.
Mặc dù có nhiều quy định về việc thu hồi đất, điều quan trọng là chúng ta cần phải hiểu rõ và tuân thủ những quy định này để tránh bất kỳ vấn đề pháp lý nào sau này. Chúng ta cần phải nắm vững các điều kiện và trường hợp mà Nhà nước quyết định thu hồi đất, đồng thời thực hiện việc sử dụng đất một cách hợp pháp, đảm bảo rằng chúng ta không vi phạm pháp luật về đất đai và giữ vững quyền lợi của mình.
2. Đất nông nghiệp hết hạn sử dụng có bị thu hồi không?
Thời gian sử dụng của đất nông nghiệp – điều này đã và đang là mối quan tâm quan trọng đối với nền kinh tế nông thôn. Qua quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013, ta thấy rõ sự phân chia thời gian sử dụng đất nông nghiệp tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể.
Trước hết, hãy xem xét về việc giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Điều này áp dụng một thời hạn dài là 50 năm đối với những trường hợp sau đây:
- Hộ gia đình và cá nhân thực hiện sản xuất nông nghiệp trực tiếp. Đất được giao cho họ có thể là đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối hoặc đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng được sử dụng cho mục đích sản xuất.
- Trường hợp giao đa dạng loại đất, bao gồm cả đất trống, đồi núi trọc và đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa được sử dụng.
Còn đối với việc thuê đất, việc giới hạn thời gian cũng được áp dụng nhằm đảm bảo sự bền vững trong quản lý tài nguyên đất:
- Hộ gia đình và cá nhân thuê đất nông nghiệp có thời hạn thuê không quá 50 năm.
- Đối với việc thuê đất từ Quỹ đất nông nghiệp để phục vụ mục đích công ích của xã, phường hoặc thị trấn, thời hạn thuê đất không vượt quá 05 năm.
Ngoài ra, còn có trường hợp một thửa đất được sử dụng cho nhiều mục đích. Trong trường hợp này, thời gian sử dụng đất sẽ phụ thuộc vào mục đích chính mà đất được sử dụng.
Cần chú ý rằng khi nhận chuyển quyền sử dụng đất, thời hạn sử dụng của loại đất sẽ dựa vào thời gian còn lại của thời hạn sử dụng đất trước đó. Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng rằng đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn và không được gia hạn trong trường hợp thu hồi đất do chấm dứt sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Cũng cần lưu ý rằng, khi hết thời hạn sử dụng đất nông nghiệp, người sử dụng đất sẽ không bị thu hồi đất. Thay vào đó, những hộ gia đình, cá nhân và tổ chức đã được giao hoặc cho thuê đất nông nghiệp có thể tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn mà pháp luật quy định.
Tóm lại, việc quản lý thời hạn sử dụng đất nông nghiệp đã được quy định một cách cụ thể và khoa học trong Luật Đất đai 2013. Điều này giúp bảo vệ tài nguyên đất và đảm bảo sự bền vững trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
3. Đất nông nghiệp hết thời hạn sử dụng có bán được hay không?
Để tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 188 trong Luật Đất đai năm 2013. Điều này bao gồm:
- Có trong tay giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ khi chúng ta xét đến những tình huống cụ thể được nêu tại Khoản 3 Điều 186 và cả việc nhận thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 của cùng Luật Đất đai năm 2013.
- Đảm bảo rằng đất đang sử dụng không có bất kỳ tranh chấp nào.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên, đảm bảo tính khả thi của việc thực hiện quyền sử dụng đất thậm chí trong việc thi hành án.
- Đất phải nằm trong thời hạn sử dụng đất, tức là vẫn còn trong thời gian được giao quyền sử dụng đất.
Điều này có nghĩa rằng, trong trường hợp đất nông nghiệp đã vượt qua thời hạn sử dụng đất, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thể thực hiện được theo các quy định của pháp luật nêu trên.
Để có thể tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất một cách hợp pháp, cá nhân hoặc tổ chức sử dụng đất cần phải thực hiện thủ tục gia hạn thêm thời hạn sử dụng đất theo quy định. Điều này đặt ra một yêu cầu quan trọng và tương đối phức tạp đối với người sử dụng đất, đòi hỏi họ phải tuân thủ các quy trình và quy định liên quan đến việc gia hạn thời hạn sử dụng đất để có thể tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất một cách hợp pháp và liên quan.
4. Có cần làm thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn không?
Theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013, trong trường hợp hết thời hạn mà hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp vẫn có nhu cầu sử dụng đất, họ sẽ được phép tiếp tục sử dụng đất trong thời kỳ tối đa là 50 năm mà không cần thực hiện bất kỳ thủ tục nào để điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, theo khoản 2 của Điều 74 trong Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, các hộ gia đình và cá nhân trực tiếp tham gia sản xuất nông nghiệp, đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất, cũng được phép tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 của Điều 126 và khoản 3 của Điều 210 trong Luật Đất đai năm 2013, mà không cần phải thực hiện bất kỳ thủ tục nào để điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Vì vậy, trong tình huống này, người sử dụng đất cá nhân hoặc hộ gia đình tham gia trực tiếp sản xuất nông nghiệp, khi đạt đến thời hạn sử dụng đất, vẫn có quyền tiếp tục sử dụng đất mà không cần phải thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Tuy nhiên, đối với các trường hợp sau đây, nếu hộ gia đình hoặc cá nhân muốn tiếp tục sử dụng đất và đã hết thời hạn sử dụng đất, họ sẽ phải thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất:
- Hộ gia đình hoặc cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp là đất thuê từ Nhà nước (với diện tích đất nông nghiệp vượt quá hạn mức giao, công nhận quyền sử dụng đất).
- Hộ gia đình hoặc cá nhân đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê đất để sử dụng cho mục đích kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoặc sản xuất phi nông nghiệp.
- Các tình huống đặc biệt khác.
Để tiến hành thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất, hộ gia đình hoặc cá nhân cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn thời hạn sử dụng đất. Hồ sơ cần bao gồm:
- Đơn đăng ký biến động đất đai.
- Bản gốc sổ đỏ.
- Chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng đất (nếu có).
Hồ sơ này sẽ được nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã tương ứng với vị trí đất.
Bước 2: Cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền sẽ tiến hành các công việc sau:
- Xem xét và thẩm định nhu cầu sử dụng đất, sau đó chuyển hồ sơ lên Ủy ban nhân dân cấp huyện để quyết định về việc gia hạn thời hạn sử dụng đất.
- Ký kết hợp đồng thuê đất với người sử dụng đất trong trường hợp đất được cho thuê.
- Chuyển hồ sơ đăng ký biến động đất đai cho Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện thủ tục đăng ký biến động.
- Nếu người sử dụng đất không đáp ứng đủ điều kiện gia hạn thời hạn sử dụng đất, cơ quan này sẽ thực hiện thu hồi đất.
Bước 3: Hộ gia đình hoặc cá nhân thực hiện việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc gia hạn thời hạn sử dụng đất.
Bước 4: Khi tất cả các thủ tục đã hoàn tất, hộ gia đình hoặc cá nhân sẽ được trả lại bản gốc sổ đỏ đã được ghi nhận biến động, sau khi chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai xác nhận sự thay đổi này trên Giấy chứng nhận, cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính.